Implant tức thì là gì? Các công bố khoa học về Implant tức thì

Implant tức thì là một quá trình hoặc thủ thuật y tế mà trong đó một thiết bị hay vật liệu được chèn vào trong cơ thể của con người hoặc động vật. Mục đích của ...

Implant tức thì là một quá trình hoặc thủ thuật y tế mà trong đó một thiết bị hay vật liệu được chèn vào trong cơ thể của con người hoặc động vật. Mục đích của việc này thường là để thay thế, điều chỉnh hoặc cung cấp thêm chức năng cho một phần cơ thể bị hỏng hoặc bị mất, hoặc để cung cấp liệu pháp điều trị tại chỗ cho một bệnh hoặc tình trạng y tế. Các ví dụ về implant phổ biến bao gồm việc chèn các thiết bị như nhôm titan vào khớp cổ chân, chặn mạch máu hoặc chèn một thiết bị giảng giải vào não để điều trị các bệnh lý.
Hoặc implant tức thì còn được gọi là "implant trực tiếp" hoặc "implant ngay lập tức", nghĩa là việc chèn implant ngay sau khi xác định cần thiết làm đúng ngay lập tức, thay vì chờ đợi một khoảng thời gian lâu hơn. Quy trình implant tức thì thường bao gồm các bước sau:

1. Đánh giá tình trạng: Bước đầu tiên là một cuộc khám bệnh và đánh giá tình trạng sức khỏe tổng quát của bệnh nhân. Bác sĩ sẽ làm xét nghiệm và kiểm tra để đảm bảo rằng bệnh nhân đủ điều kiện để tiến hành quá trình chèn implant tức thì.

2. Xác định vị trí: Sau khi đánh giá tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, bác sĩ sẽ xác định vị trí cụ thể và phần của cơ thể cần chèn implant. Điều này có thể liên quan đến các bộ phận như xương, mạch máu, hệ thần kinh, tim mạch hoặc các vị trí khác.

3. Chuẩn bị quá trình chèn implant: Bác sĩ sẽ tiến hành chuẩn bị các công cụ và thiết bị, cũng như các chất liệu implant cần thiết. Thông thường, implant có thể được làm bằng kim loại như titan, thép không gỉ hoặc hợp kim titanium.

4. Tiến hành chèn implant: Sau khi chuẩn bị đầy đủ, bác sĩ sẽ tiến hành quá trình chèn implant. Việc này có thể diễn ra trong phòng mổ hoặc tại chỗ, tùy thuộc vào loại implant và vị trí của nó. Quá trình chèn implant có thể được thực hiện thông qua một bước phẫu thuật mở, một phẫu thuật thông qua quỹ đạo, hoặc sử dụng các công nghệ tiếp cận bằng cách sử dụng các thiết bị hỗ trợ như máy quét hình ảnh hoặc hệ thống hướng dẫn.

5. Hậu quả và chăm sóc sau chèn implant: Sau khi quá trình chèn implant hoàn tất, bệnh nhân sẽ cần tuân thủ các hướng dẫn chăm sóc do bác sĩ chỉ định. Điều này có thể bao gồm việc sử dụng thuốc chống viêm, tuân thủ các biện pháp chăm sóc vết mổ, điều chỉnh lối sống và các yêu cầu chăm sóc sau khi chèn thiết bị implant.

Quá trình implant tức thì có thể được áp dụng trong nhiều lĩnh vực y tế khác nhau, bao gồm gia tăng giảng giải, chế độ thụ thể, cấy ghép xương, chống mạch máu và nhiều hơn nữa. Tuy nhiên, việc quyết định sử dụng implant tức thì cần được đánh giá cẩn thận và quyết định dựa trên tình trạng sức khỏe và nhu cầu của bệnh nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "implant tức thì":

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG CỦA BỆNH NHÂN PHỤC HÌNH BẮT VÍT TOÀN PHẦN TẢI LỰC TỨC THÌ TRÊN IMPLANT NHA KHOA TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG HÀ NỘI NĂM 2022 – 2023
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 532 Số 2 - Trang - 2023
Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng, phục hình  bắt vít toàn phần tải lực tức thì ngày càng phổ biến, cũng như được bác sĩ và bệnh nhân chấp nhận, bệnh nhân hài lòng cao. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, X quang của nhóm bệnh nhân phục hình bắt vít toàn phần tải lực tức thì trên Implant nha khoa tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội năm 2022 – 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 27 bệnh nhân với 30 phục hình tạm tải lực tức thì được lắp sau 72 giờ sử dụng 139 trụ Implant (hệ thống Dentium/từ 4 đến 6 trụ Implant cho phép tải lực tức thì một phục hình bắt vít toàn phần). Độ ổn định sơ khởi (lực vặn Implant tối đa tại thời điểm đặt Implant) được đo bằng cây vặn lực. Kết quả: Có 87 trụ Implant được cấy theo trục thẳng và 52 trụ Implant cấy theo trục nghiêng. Trong tổng số 139 Implant có chiều dài từ 8 – 14 mm trong đó có 88 trụ Implant cấy cho hàm trên  và 51 trụ Implant cấy cho hàm dưới. Mỗi phục hình bắt vít toàn phần tải lực tức thì được kết nối và nâng đỡ bởi từ 4 đến 6 Implant. Độ tuổi của các bệnh nhân nghiên cứu từ 39 – 75 tuổi, tuổi trung bình là 61,93 ± 9,758 trong đó nhóm tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất là 61-70 tuổi (51,9%). Nguyên nhân chiếm tỷ lệ trong mất răng toàn phần nhiều nhất là viêm quanh răng chiếm 73,3%. Theo nghiên cứu của chúng tôi lực vặn tối đa trung bình là 44,35 ±  6,4 Ncm trong khoảng 35-70 Ncm. Kết luận: Độ tuổi mất răng toàn phần được thực hiện cấy ghép Implant và phục hình bắt vít toàn phần tải lực tức thì là 39 – 75 tuổi, tuổi trung bình là 61,93 ± 9,758 trong đó nhóm tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất là 61-70 tuổi. Chiều cao Implant được sử dụng nhiều nhất trong nghiên cứu là 12mm. Nguyên nhân mất răng phổ biến là do viêm quanh răng. Độ ổn định sơ khởi của các Implant trung bình là 44,35 ± 6,4 Ncm trong khoảng 35-70 Ncm.
#Phục hình tạm tức thì #mất răng toàn phần #tải lực tức thì #phục hình cố định implant hỗ trợ.
Đặc điểm lâm sàng, X-quang bệnh nhân cấy ghép implant tức thì tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng và X-quang bệnh nhân được cấy ghép implant tức thì tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Từ năm 2015 đến 2021, 85 bệnh nhân có chỉ định nhổ răng và phục hình bằng cấy ghép implant tức thì. Kết quả: Nam giới chiếm 61,2%, tuổi trung bình của bệnh nhân là 44,1 ± 15,1 tuổi (18 - 76). 111 răng được nhổ nhưng có 112 implant được cấy ghép, trong đó răng vùng trước chiếm 36%, răng hàm nhỏ 28,8%, răng hàm lớn 35,1%. Sâu răng là nguyên nhân chủ yếu chiếm 39,6%, thiếu răng chiếm 4,5%. Implant có chiều dài ≥ 10mm chiếm 91%. Kiểu lợi mỏng chiếm 42,4% và đường cười cao chiếm 16,5%. Loại xương D3 chiếm chủ yếu tất cả các vùng răng (71,4%), D4 chiếm 5,4%. Kết luận: Cấy ghép tức thì có thể thực hiện ở nhiều lứa tuổi và vùng răng hàm khác nhau, cần lựa chọn bệnh nhân có đủ xương còn lại để đảm bảo sự ổn định ban đầu cho implant tích hợp xương.
#Cấy ghép tức thì #mật độ xương #nhổ răng
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ MÔ MỀM VÀ PHỤC HÌNH SAU ĐIỀU TRỊ IMPLANT TỨC THÌ PHỤC HỒI LẠI RĂNG CỐI LỚN THỨ NHẤT HÀM DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Đặt vấn đề: Cấy ghép implant tức thì là phương pháp được nhiều tác giả coi là rủi ro về mặt thẩm mỹ, vì xương ổ răng lành lại sau khi nhổ răng có thể dẫn đến những thay đổi khó lường của các mô quanh implant do đó làm thay đổi cấu trúc và đường viền nướu. Mục tiêu: đánh giá kết quả mô mềm và phục hình sau điều trị implant tức thì phục hồi lại răng cối lớn thứ nhất hàm dưới. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: BN trên 18 tuổi đến khám tại Bệnh viện Đại học Y dược Cần Thơ có chỉ định nhổ răng để cấy Implant tức thì ở răng cối lớn thứ nhất hàm dưới. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện chọn tất cả các BN đến khám tại khoa Răng Hàm Mặt trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 4/2020 đến tháng 12/2020 thỏa tiêu chí chọn mẫu. Kết quả: Tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật, chiều cao của nướu sừng hoá đa phần nhỏ hơn 4 mm (83,8%). Sau 6 tháng, đa số các implant đạt mức đánh giá loại khá (78,4%), không có implant thất bại (loại kém). Sau 6 tháng đặt implant và 4 tuần thực hiện phục hình, đa số các phục hình có gai nướu lấp đầy tam giác nướu, không có phục hình có gai nướu nằm ở dưới ½ tam giác nướu. Sau 4 tuần, đánh giá chung kết quả phục hình, đa số đạt kết quả tốt với 67,6%. Kết luận: Cấy ghép implant tức thì là phương pháp được có thể  cho kết quả khả quan đối với các mô quanh implant và phục hình implant
#implant tức thì #răng cối lớn thứ nhất hàm dưới #mô mềm #phục hình
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI RĂNG CỬA GIỮA HÀM TRÊN BẰNG IMPLANT TẢI LỰC TỨC THÌ TẠI BỆNH VIỆN MẮT – RĂNG HÀM MẶT THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2022-2024
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 77 - Trang 405-411 - 2024
Đặt vấn đề: Implant tải lực tức thì là phương thức điều trị cho phép gắn phục hình trực tiếp vào implant trong tuần đầu tiên sau cấy ghép. Phương pháp này mang lại nhiều thuận lợi, cho kết quả tiên lượng tốt, đặc biệt là vùng thẩm mỹ như răng cửa hàm trên. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả của phẫu thuật cấy ghép và kết quả thẩm mỹ của phục hình sau cùng trên implant tải lực tức thì vùng răng cửa giữa hàm trên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng trên 24 bệnh nhân với 33 trụ implant được cấy ghép với phương pháp tải lực tức thì tại bệnh viện Mắt – Răng hàm mặt Cần Thơ từ tháng 07/2022 đến tháng 05/2024  Kết quả: Tỷ lệ sử dụng implant đường kính 3,0 mm và 3,6 mm là tương đương (17 : 16). Ở cả 2 loại đường kính implant, chiều dài 14 mm được sử dụng nhiều nhất (lần lượt là 64,7% và 75%). Lực đặt implant đạt 45 – 60 Ncm chiếm tỷ lệ cao nhất ở các implant có chiều dài 14 mm (91,3%). Tỷ lệ thành công của phẫu thuật cấy ghép đạt 96,97%. Điểm thẩm mỹ hồng (PES) trung bình đạt 7,97 ± 1,63, điểm thẩm mỹ trắng (WES) trung bình đạt 8,97 ± 1,02, tổng điểm thẩm mỹ (PES/WES) trung bình đạt 16,88 ± 2,34. Kết luận: Implant tải lực tức thì ở vùng răng cửa hàm trên có thể được chỉ định để đạt được cả tỷ lệ thành công cao cũng như kết quả thẩm mỹ tối ưu.
#Cấy ghép răng cửa #tải lực tức thì #kết quả cấy ghép #phục hình thẩm mỹ
ĐÁNH GIÁ SỰ VỮNG ỔN CỦA IMPLANT SAU ĐIỀU TRỊ IMPLANT TỨC THÌ PHỤC HỒI LẠI RĂNG CỐI LỚN THỨ NHẤT HÀM DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Đặt vấn đề: Việc đạt được sự ổn định sơ khởi tối ưu ở các vị trí răng sau mới nhổ khó khăn hơn vì đặc điểm hình thái xương ổ răng cũng như không thể mở rộng vùng khoan xương để đặt implant do liên quan tới các cấu trúc giải phẫu kế cậnđánh giá sự vững ổn của implant sau điều trị implant tức thì là tiêu chí quan trọng cho phục hình sau cùng. Mục tiêu: Đánh giá sự vững ổn của implant sau  điều trị implant tức thì phục hồi lại răng cối lớn thứ nhất hàm dưới. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: BN trên 18 tuổi đến khám tại Bệnh viện Đại học Y dược Cần Thơ có chỉ định nhổ răng để cấy Implant tức thì ở răng cối lớn thứ nhất hàm dưới với tiêu chuẩn bênh nhân còn răng hoặc chân răng cối lớn thứ nhất hàm dưới có chỉ định nhổ; Mào xương tương đương với răng kế cận; Vách xương ổ răng phía ngoài hoặc trong còn nguyên vẹn; Không có hiện tượng viêm tiết dịch mủ ngay khi nhổ răng; Mô mềm lân cận không có tổ chức hạt viêm hoặc viêm mô tế bào. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện chọn tất cả các BN đến khám tại khoa Răng Hàm Mặt trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 4/2020 đến tháng 12/2020. Kết quả: Mật độ xương D1 chiếm 2,7%, mật độ xương loại D2 và D3 có tỉ lệ bằng nhau (45,9%), trong đó loại D2 chủ yếu ở nam còn D3 ở nữ. Ngay sau khi phẫu thuật, giá trị ISQ tốt (>70) có tỉ lệ 5,4%, trong khi đó tỉ lệ implant có giá trị ISQ<60 chiếm 67,6%.Sau 6 tháng, tỉ lệ implant ổn định tốt tăng từ 5,4% lên 21,6%, tỉ lệ khá cũng tăng từ 27% lên 78,4% và không còn implant có độ ổn định kém. Kết luận: việc đặt implant tức thì đơn lẻ vào ổ răng mới nhổ  vùng răng cối cho kết quả khả quan về sự ổn định implant với điều kiện là phải nghiêm ngặt tiêu chí lựa chọn tuân theo.
#implant tức thì #sự vững ổn #ISQ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ MÔ MỀM VÀ PHỤC HÌNH SAU ĐIỀU TRỊ IMPLANT TỨC THÌ PHỤC HỒI LẠI RĂNG CỐI LỚN THỨ NHẤT HÀM DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
Đặt vấn đề: Cấy ghép implant tức thì là phương pháp được nhiều tác giả coi là rủi ro về mặt thẩm mỹ, vì xương ổ răng lành lại sau khi nhổ răng có thể dẫn đến những thay đổi khó lường của các mô quanh implant do đó làm thay đổi cấu trúc và đường viền nướu. Mục tiêu: Đánh giá kết quả mô mềm và phục hình sau điều trị implant tức thì phục hồi lại răng cối lớn thứ nhất hàm dưới. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân trên 18 tuổi đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ có chỉ định nhổ răng để cấy Implant tức thì ở răng cối lớn thứ nhất hàm dưới. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện chọn tất cả các BN đến khám tại khoa Răng Hàm Mặt trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 5/2021 đến tháng 7/2022 thỏa tiêu chí chọn mẫu. Kết quả: Tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật, chiều cao của nướu sừng hoá đa phần nhỏ hơn 4 mm (83,8%). Sau 6 tháng, đa số các implant đạt mức đánh giá loại khá (78,4%), không có implant thất bại (loại kém)Sau 6 tháng đặt implant và 4 tuần thực hiện phục hình, đa số các phục hình có gai nướu lấp đầy tam giác nướu, không có phục hình có gai nướu nằm ở dưới ½ tam giác nướu. Sau 4 tuần, đánh giá chung kết quả phục hình, đa số đạt kết quả tốt với 67,6%. Kết luận: Cấy ghép implant tức thì là phương pháp được có thể  cho kết quả khả quan đối với các mô quanh implant và phục hình implant. 
#implant tức thì #răng cối lớn thứ nhất hàm dưới #mô mềm #phục hình
Đánh giá kết quả phẫu thuật bệnh nhân cấy ghép implant tức thì tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật bệnh nhân cấy ghép implant tức thì ở Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Từ năm 2015 đến năm 2021, 85 bệnh nhân có chỉ định nhổ răng và phục hình bằng cấy ghép implant tức thì. Kết quả: Lực torque 35 - 45NCm chiếm 67%, tỷ lệ ghép xương chiếm 30,4%. Phục hình tạm cố định ở răng cửa trước chiếm 75,0%, còn răng hàm lớn đặt trụ lành thương hoàn toàn 100%, đau nhẹ chiếm 69%, thời gian lành thương chủ yếu từ 3 - 4 tháng chiếm 65,2%, giá trị ISQ có sự khác biệt với ghép xương, mật độ xương, thời gian lành thương (p<0,05). Kết luận: Lực torque cài đặt là yếu tố quyết định đến sự tích hợp xương của implant. Ghép xương khi khoảng hở giữa thành xương ổ răng với implant lớn hơn 2mm. Phục hình tạm với răng trước và chỉ đặt trụ lành thương với răng hàm lớn. Chỉ lắp phục hình chịu lực khi giá trị ISQ trên 65.
#Implant #cấy ghép tức thì #lực torque #ghép xương #ISQ
ĐIỀU TRỊ MẤT RĂNG CỐI LỚN THỨ NHẤT HÀM DƯỚI BẰNG IMPLANT TỨC THÌ TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 37 - Trang 97-103 - 2021
Đặt vấn đề: Cấy ghép Implant tức thì giúp bệnh nhân dễ chịu hơn về thời gian điều trị và số lần phẫu thuật so với quy trình cấy Implant truyền thống. Một trong những tiêu chí cho sự thành công cấy ghép tức thì là đạt sự ổn định sơ khởi lúc đặt. Implant tức thì hàm dưới phía sau hầu như chưa được nghiên cứu tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị Implant tức thì cho bệnh nhân mất răng hàm dưới phía sau. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca bệnh trên 35 bệnh nhân trên 18 tuổi được chọn thuận tiện khi đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ có chỉ định nhổ răng để cấy Implant tức thì ở răng cối lớn thứ nhất hàm dưới. Kết quả: Phần lớn Implant sử dụng có đường kính 5,5mm chiếm 62,9%, còn lại 20,0% đường kính 4,5mm và 17,1% đường kính 5,0mm. Chiều dài ren 11,0mm chiếm tỷ lệ 82,9%, còn lại sử dụng chiều dài ren 7,0mm, 9,0mm và 13mm. Chiều dài cổ láng 3,0mm chiếm 85,7% và 14,3% chiều dài cổ láng 4,0mm. 31 bệnh nhân đã được đo Torque lực vặn lúc đặt tức thì ≥ 35Ncm, còn lại 4<35Ncm. Chỉ 1 bệnh nhân có độ ổn định ISQ là tốt chiếm 2,9%, còn lại 77,1% mức độ kém và 20,0% mức độ khá. 8 bệnh nhân có biến chứng lúc đặt với tỷ lệ 22,9%. Kết luận: Độ ổn định của Implant tức thì ngay sau khi nhổ răng hàm dưới phía sau chưa cao, cần tiếp tục theo dõi thêm để đánh giá kết quả điều trị.
#implant tức thì #độ ổn định sơ khởi #độ ổn định ISQ
Tổng số: 8   
  • 1